Chữa một số bệnh từ cây huyền sâm và cây nhân sâm

Huyền sâm

Công dụng:

Huyền sâm có vị đắng ngọt hơi mặn, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh hỏa bổ thuỷ, thêm tinh dịch làm mát dịu, chống khô khát, chữa trị sốt cao cuồng loạn, chữa các chứng bệnh ôn nhiệt, phát ban, bốc nóng sưng viêm, xuất huyết, nóng âm ỉ sốt chiều, sưng lở mụn nhọt, kết hạch, dùng 20 – 30g sắc uống.

Huyền sâm chữa sốt cao, chữa các chứng bệnh ôn nhiệt, phát ban, bốc nóng
Huyền sâm chữa sốt cao, chữa các chứng bệnh ôn nhiệt, phát ban, bốc nóng
  • Chữa các bệnh âm hư sinh nội nhiệt: sốt cao sưng viêm, phiền khát, dùng: Huyền sâm, Sinh địa, Quyết minh td sao các vị đều 24g, Đơn bì, Bạch thược,! Mạch môn, Ngưu tất các vị 12g, Chi tử, Hoàng đàng, Cam thảo, các vị đều 8g sắc uống.
  • Viêm phổi, ho sưng họng: Gia cát cánh, Bạch bộ, Thiên môn, Thiên hoa phấn các vị đều 10g.
  • Viêm gan truyền nhiễm vàng da: Gia mộc thông 10g, Chỉ xác 8g. Gan cứng, không tiêu thêm Nga truật, Nhân trần nam 10g.
  • Viêm cầu thận, phù thũng, đái ra máu: Gia xa tiền, rễ cỏ tranh, Tỳ giải, Mộc thông đều 12g.
  • Trẻ sốt cao co giật, viêm não B: Gia câu đằng, Bọ mẩy, hoè hoa đều 12 g.
  • Chữa nóng âm kéo dài, hay trẻ ra mồ hôi trộm, khó ngủ trằn trọc, kém ăn: Gia tâm sen, Táo nhân sao, Hoài sơn, Sơn tra, Nga truật, các vị đều 6g, cùng sắc uống.
  • Sốt cơn, nóng rét qua lại: Sài hồ, Địa cốt bì 12g.
  •  sốt suất huyết: Gia lá sen, Trắc bá sao, Hoa hòe 10g.
  • Sốt phát ban: Gia kim ngân hoa, Thạch cao (nung) đều 12g.
  • Đau mắt đỏ, nhức đầu chóng mặt: Gia bạc hà, Cúc hoa, Mạn kinh đều 10g.

>>> Xem thêm: Hiệu quả trị liệu của linh chi trong việc trị bệnh tim mạch

Nhân sâm

Công dụng:

Nhân sâm là một vị thuốc quý. Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, ngậm thì về sau ngọt mãi, tính ấm, có tác dụng đại bổ nguyên khí, sinh tân dịch, hồi dương cứu thoát.

  • Chữa cơ thể suy yếu, kém ăn hoặc phế khí bị tổn thương, ngực tức đau, nói khó, hoặc bệnh tăng huyết áp thấp, truy tim mạch, thường dùng mỗi lần 4g, ngày 12g, cấp cứu dùng 30 – 40g.
Nhân sâm chữa cơ thể suy yếu
Nhân sâm chữa cơ thể suy yếu
  • Chữa khí lực suy bại, hơi thở thoi thóp, nói không ra lời, mắt đờ trực thị, nguy cấp, dùng 12g sắc uống.
  • Cấp cứu thiếu máu nguy cấp, do suất huyết bạch cầu và hồng cầu đều giảm, dùng sâm và cao ban long, mỗi vị đều 10g, cùng uống.
  •  Nếu hen suyễn thơ thì gia thêm Ngưu tất 8g.
  •  Bệnh nguy thở gấp, nấc thì mài thêm Trầm hương.
  • Ngoại cảm hàn thấp, trong lạnh ỉa chảy hoặc thổ tả huyết nghịch, dùng bài lý trung lang: (Nhân sâm 12g, Bạch truật 12g, Chích thảo 8g) sắc uống.
  • Chữa nguyên khí suy bại, hôn mê quyết lạnh, cấm khẩu, suyễn xúc nguy cấp, hay mất máu trầm trọng, dùng độc sâm thang: Nhân sâm 40g sắc uống.
  • Chữa trúng phong hàn, quyết lạnh nguy cấp, dùng nhân sâm và cam thảo đều 12g, phụ tử chế 8g – 12g cùng sắc uống. (Sâm phụ thang gia cam thảo).
  • Chữa phế khí hư, thổ yếu ngắn hơi, nói nhỏ heo hắt, mạch yếu, dùng thang sinh mạch tán: Nhân sâm, Mạch môn đều 8g, Ngũ vị tử 1g sắc uống.